Cách sơ cứu Bệnh nhân bị Đột quỵ đúng cách – Nguồn video: Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế S.I.S Cần Thơ
Đột quỵ nguy hiểm như thế nào?
Đột quỵ xảy ra khi máu vận chuyển lên não bị gián đoạn hoặc khi não chảy máu. Đột quỵ được chia thành các nhóm như đột quỵ do thiếu máu cục bộ (xảy ra khi các động mạch đến não bị tắc nghẽn bởi cục máu đông) và đột quỵ do xuất huyết não (xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ và chảy máu).
Nhiều cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ xuất phát từ sự tích tụ của mảng bám trong động mạch. Nếu cục máu đông hình thành trong động mạch não, nó được gọi là đột quỵ huyết khối, còn khi hình thành ở một nơi khác trong cơ thể (hình thành từ tim hay do mảng xơ vữa bong tróc) và di chuyển đến não có thể gây ra đột quỵ do thuyên tắc.
Một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), hoặc chứng đột quỵ, có thể khó nhận biết thông qua các triệu chứng bởi đây là một sự kiện diễn ra nhanh chóng. Các triệu chứng biến mất hoàn toàn trong vòng 24 giờ và thường kéo dài ít hơn năm phút. TIA xảy ra do dòng máu lên não bị tắc nghẽn tạm thời, cũng được xem là dấu hiệu cho thấy một cơn đột quỵ nặng hơn có thể sắp xảy ra.
Mức độ ảnh hưởng cao nhất của đột quỵ là gây tử vong. Trường hợp, may mắn sống sót có thể đối diện với những di chứng nặng nề. Tùy vào khoảng thời gian phát hiện đột quỵ, cấp cứu và điều trị mà mức độ tổn thương đến hệ thần kinh sẽ khác nhau. Thời gian cấp cứu càng lâu, hệ thần kinh càng bị tổn hại càng nhiều, gây hậu quả nghiêm trọng, lâu phục hồi, thậm chí không thể phục hồi. Thông thường, phải mất ít nhất 30 ngày để người bị tai biến mạch máu não có thể phục hồi. Trong một số trường hợp, biến chứng có thể gây thương tổn vĩnh viễn.
Thống kê cho thấy, 90% bệnh nhân phải gánh chịu các di chứng sau đột quỵ như sa sút trí tuệ, liệt nửa người, miệng méo, sống thực vật, gặp vấn đề về thị giác, tâm lý (trầm cảm, rối loạn cảm xúc), vận động yếu và khó cử động tay chân, nói ngọng, nói không tròn vành rõ chữ, giao tiếp khó khăn… Hệ quả, người bệnh suy giảm hoặc mất hẳn khả năng lao động và làm việc, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Dấu hiệu nhận biết người bị đột quỵ cần sơ cứu ngay
Đột quỵ xảy ra đột ngột khi ai đó đang làm việc, sinh hoạt bình thường. Khi ấy, các triệu chứng thần kinh khu trú đột nhiên xuất hiện. Các triệu chứng có thể khởi phát và đạt mức độ nặng tối đa ngay từ đầu (thường gặp ở xuất huyết não) hoặc khởi phát đột ngột và tiến triển nặng dần lên thành từng nấc (trong nhồi máu não).
Dấu hiệu nhận biết bệnh đột quỵ ngay lập tức
Các triệu chứng thần kinh khu trú (các triệu chứng vận động):
- Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người
- Có thể liệt đối xứng
- Nuốt khó
- Rối loạn thăng bằng
- Liệt dây VII trung ương
- Rối loạn ngôn ngữ: khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói, khi đọc viết, tính toán, nói khó (kết hợp với triệu chứng khác).
- Các triệu chứng tiền đình: Cảm giác chóng mặt, rung giật nhãn cầu, đau đầu dữ dội…
- Các triệu chứng tư thế/nhận thức: khó khăn khi mặc quần áo, chải tóc, đánh răng, khi được yêu cầu mô tả lại hình vẽ đồng hồ, bông hoa… hoặc hay quên; rối loạn định hướng không gian.
- Các triệu chứng thần kinh khác như rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn thực vật…
Đột quỵ có thể ảnh hưởng mỗi người mỗi khác nhưng không phải ai cũng cùng lúc gặp tất cả các triệu chứng. Tuy nhiên, dưới đây là một số trong những dấu hiệu đột quỵ phổ biến nhất, thường áp dụng theo quy tắc FAST (Face – Arm – Speech – Time) để nhận biết các triệu chứng đột quỵ: (1)
- F (Khuôn mặt): Có bị sụp mí ở một bên mặt không?
- A (Tay): Họ có thể giơ cả hai cánh tay lên không?
- S (Nói chuyện): Họ có bị nói ngọng hoặc nói khó hiểu không?
- T (thời gian): Nếu xảy ra bất kỳ dấu hiệu nào hoặc cùng lúc xảy ra 3 dấu hiệu trên, hãy gọi dịch vụ cấp cứu ngay lập tức.
Trường hợp các triệu chứng chỉ kéo dài vài phút hoặc vài giờ, người bệnh cũng cần được chăm sóc y tế khẩn cấp bởi đó có thể là dấu hiệu của một cơn đột quỵ nhỏ/ cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua; cũng có thể là một cảnh báo về một cơn đột quỵ nghiêm trọng sắp xảy ra.
Cách sơ cứu đột quỵ tại nhà
Đột quỵ có thể khiến người bệnh mất thăng bằng hoặc bất tỉnh, có thể té ngã. Nếu cho rằng bản thân hoặc ai khác xung quanh bị đột quỵ, hãy làm theo các bước sau:
Bước 1: Gọi dịch vụ cấp cứu khẩn cấp
- Nếu bạn đang có các triệu chứng đột quỵ, hãy nhờ người khác gọi giúp và giữ bình tĩnh nhất có thể trong khi chờ đợi sự trợ giúp khẩn cấp.
- Nếu bạn đang chăm sóc người bị đột quỵ, hãy đảm bảo rằng người bệnh đang ở một vị trí an toàn, mặc quần áo thoáng mát, không gian thoải mái. Nếu là trẻ nhỏ, nên đặt trẻ ở tư thế nằm nghiêng một bên, đầu hơi nâng lên và đề phòng trường hợp trẻ bị nôn.
Bước 2: Sơ cứu đột quỵ trong lúc chờ cấp cứu
- Kiểm tra xem người bệnh còn đang thở. Nếu không thấy nhịp thở, hãy thực hiện hô hấp nhân tạo.
- Nếu người bệnh cảm thấy khó thở, hãy nới lỏng quần áo, phụ kiện bó sát như cà vạt, khăn cổ, thắt lưng… để người bệnh dễ thở hơn.
- Nếu bệnh nhân ngừng tim, thực hiện xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Dùng khăn tay quấn vào ngón tay trỏ để lấy sạch đờm, dãi trong miệng người bệnh.
- Tháo răng giả cho bệnh nhân (nếu có) tránh bị hóc, sặc. Tuyệt đối không đưa bất cứ gì vật gì vào miệng người bệnh.
- Bình tĩnh khuyên nhủ và trấn an người bệnh.
- Đắp chăn giữ ấm cơ thể người bệnh.
- Nếu người bệnh có biểu hiện yếu ở tay chân, cần nhờ nhiều người hỗ trợ di chuyển người bệnh.
- Quan sát để nhận ra bất kỳ sự thay đổi nào ở người bệnh.
Bước 3: Cung cấp thông tin về tình trạng của người bệnh
- Ghi nhớ nguyên nhân, biểu hiện, có hay không bị té ngã, đập đầu… của người bệnh để cung cấp cho nhân viên y tế.
Những sai lầm cần tránh khi sơ cứu đột quỵ
- Không để nạn nhân nằm ngửa mà nên nằm nghiêng. Tư thế nằm này giúp đề phòng trường hợp bệnh nhân nôn ói (dịch nôn có thể dễ dàng thoát ra ngoài, không gây tắc nghẽn đường thở hoặc gây suy hô hấp); nằm ngửa cũng có thể gây ra tình trạng lưỡi bị tụt xuống họng, gây cản trở, bít tắc đường thở (khi người bệnh ở trạng thái hôn mê).
- Không cho bệnh nhân ăn uống hay sử dụng thuốc.
- Không dùng kim chích 10 đầu ngón tay hay chân của người bệnh.
- Không thực hiện cạo gió cho người bệnh.
- Không nên để bệnh nhân nằm lâu 1 chỗ mà cần khẩn trương đưa đi cấp cứu
Các câu hỏi thường gặp về sơ cứu đột quỵ
Sơ cứu đột quỵ có khả năng cứu sống bệnh nhân cao không?
Có. Sơ cứu càng sớm, khả năng người bệnh đối diện với nguy cơ tử vong càng giảm. Tuy nhiên, kỹ thuật sơ cứu đột quỵ cần thực hiện chính xác, nhanh chóng theo những lưu ý sơ cứu đột quỵ tại nhà trên. Đặc biệt, không nên thực hiện cạo gió, trích máu hay cho người bệnh uống thuốc. Những việc này làm này góp phần kéo dài thời gian người bệnh không được tiếp cận dịch vụ y tế khẩn cấp.
Có phải tất cả trường hợp đột quỵ đều sơ cứu như nhau?
Đột quỵ được chia thành 2 thể là nhồi máu do tắc động mạch (chiếm 80%) và đột quỵ xuất huyết não do vỡ mạch máu não. Theo đó, việc xử trí huyết áp trong 2 trường hợp đột quỵ sẽ khác nhau.
- Đột quỵ xuất huyết não, cần phải đưa mức huyết áp xuống mức an toàn để tránh việc xuất huyết tiến triển nặng.
Tuy nhiên, việc hạ áp cho bệnh nhân cần có sự giám sát về y tế, người sơ cứu không nên tự ý sử dụng thuốc hạ áp ngậm dưới lưỡi, bởi vì khi sử dụng chúng ta sẽ không biết huyết áp sẽ hạ tới mức bao nhiêu và khi hạ huyết áp quá thấp thì không thể đảo ngược tình huống. Do đó, việc tối cần thiết là nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất.
“Thời gian vàng” trong sơ cứu và điều trị đột quỵ được hiểu như thế nào?
Thời gian “vàng” để cấp cứu bệnh nhân đột quỵ là 3 – 4,5 giờ đầu sau khi phát hiện các dấu hiệu đầu tiên và được cấp cứu bằng các thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch; hoặc trong 24 giờ đầu bằng phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học (tùy thuộc vùng não tổn thương) đối với các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não thì khả năng người bệnh được cứu sống hay hạn chế di chứng rất cao.
Trong khoảng thời gian này, mỗi phút trôi đi sẽ có 2 triệu tế bào thần kinh chết dần. Sau 3 giờ, khu vực vùng não xảy ra tai biến và mô não cận kề sẽ bị hư hại khó phục hồi.
Tóm lại, trong một cơn đột quỵ, thời gian là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hồi phục của người bệnh. Do đó, song song với sơ cứu đột quỵ, hãy nhanh chóng gọi dịch vụ cấp cứu và đưa người bệnh đến bệnh viện càng nhanh càng tốt.
Bệnh nhân đột quỵ có thể được cứu chữa kịp thời trong khoảng “thời gian vàng”, vậy “thời gian vàng” trong đột quỵ được hiểu như thế nào?
Thời gian vàng là thời gian giới hạn để có thể chích thuốc hoặc làm thủ thuật can thiệp cấp cứu đột quỵ. Muộn hơn khoảng thời gian này thì các biện pháp cấp cứu không còn hiệu quả và thậm chí gây hại. Khi đó, việc điều trị chỉ còn là giải quyết hậu quả và phòng ngừa tái phát.
Khoảng thời gian vàng này đã được mở rộng đáng kể theo tiến bộ của y học, trước đây là 3 giờ, sau đó là 4,5 giờ và hiện tại là 6 giờ, tính từ khi có triệu chứng đầu tiên của đột quỵ. Tuy nhiên, với mỗi người bệnh, nếu điều trị sớm được phút nào tốt phút ấy, vì mỗi phút chậm trễ có thể làm chết thêm gần 2 triệu tế bào thần kinh. Đồng thời càng chậm trễ thì càng ít có lựa chọn điều trị, giảm đáng kể khả năng hồi phục sau đột quỵ.
Khoảng thời gian vàng này đã được mở rộng đáng kể theo tiến bộ của y học, trước đây là 3 giờ, sau đó là 4,5 giờ và hiện tại là 6 giờ, tính từ khi có triệu chứng đầu tiên của đột quỵ
Nếu được cấp cứu đúng thời điểm giờ vàng (3 – 4,5 giờ đầu) bằng các thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch, hoặc trong 6 giờ đầu áp dụng lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học đối với các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não thì khả năng cứu sống cũng như hạn chế được di chứng càng cao.
Sơ cứu người đột quỵ đúng cách